Bí Mật Nguyên Lý Bát Trạch
[Đoài 4 ][Càn 9 —][Tốn 2 —] [Ly 3 –][———][Khãm 7 –] [Chấn 8 ][Khôn 1(5)][Cấn 6(10)]Hà Đồ Ngũ Hành:
1, 6 Thủy
2, 7 Hỏa
3, 8 Mộc
4, 9 Kim
5, 10 Thổ
Để tính Bát San thì chỉ cần cộng hai số lại với nhau (lớn hơn 10 thì bỏ 10), rồi theo hai quy tắc sau mà biết là bát san nào:
A) Ngũ hành đồng loại hoặc Tương Sinh
Hợp Số Sinh Thành là Sinh Khí
Cùng Số là Phục Vị
Tổng số (bỏ 10) 5 là Thiên Y
Tổng số 10 là Diên Niên
B ) Ngũ hành tương khắc
Tổng số 1 & 9 là Họa Hại
Tống số 2 & 8 là Tuyệt Mệnh
Tổng số 3 & 7 là Ngũ Quỷ
Tổng số 4 & 6 là Lục Sát
Thí dụ:
Khãm 7 và Khôn 1, Thủy 1 Khắc Hỏa 7, 1+7=8 thuộc nhóm 2-8 là Tuyệt Mệnh!
Càn 9 và Đoài 4, Càn 9 Kim Đoài 4 Kim, làm nhóm 4-9 Sinh thành nên là Sinh Khí.
Giờ thì chúng ta bắt đầu:
Trong bốc dịch lục hào thường ứng dụng đến hai quy tắc của ngủ hành trong luận đoán, đó là Tham Sinh Kỵ Khắc và Tham Hợp Vong Khắc, hay nói chung là Tham Sinh Tham Hợp Vong Hình Khắc, tức là ngũ hành bản tính thích đi sinh và thích đi hợp hơn là thích đi khắc. Hai nguyên tắc này chính là mấu chốt để giải thích Cửu Tinh Chế Phục!!!
Tham Hợp, gồm có Hợp Sinh Thành (1-6, 2-7, 3-8, 4-9, 5-10), Hợp 5 (1-4, 2-3, 5-10, 6-9, 7-8), và Hợp 10 (1-9, 2-8, 3-7, 4-6). Ta thấy rằng trong hai cái Hợp 5 và Hợp 10 đều là quan hệ tương sinh.
Càn 9
9, 1(5): tương sinh, 9+1 = 10, hợp thật, Diên Niên (Kim 9 sinh Thủy 1, Thổ 5 sinh Kim 9, toàn là tương sinh)
9, 2: tương khắc, 9+2 = 1, Họa Hại (bỏ 10)
9, 3: tương khắc, 9+3 = 2, Tuyệt Mệnh
9,4: sinh thành, 9+4 = 3, Sinh Khí
9,6(10): tương sinh, 6+6 = 5, Thiên Y
9,7: tương khắc, 9+7 = 6, Lục Sát
9,8: tương khắc, 9+8 = 7, Ngũ Quỷ
9,9: đồng loại, Phục Vị
Sinh Khí: 9, 4
Ngũ Quỷ: 9, 8
Ngũ Quỷ Kim 9 đi khắc Mộc 8, Sinh Khí Kim 9 4 hợp sinh thành. Như vậy Kim 9 đi khắc Mộc 8 kếp hợp Sinh Khí thì sẻ Tham Hợp mà vong Khắc, tức Kim 9 sẻ đi hợp với Kim 4 mà không còn khắc Mộc 8 nửa.
Thiên Y: 9, 6(10)
Tuyệt Mạng: 9, 3
Tuyện Mạng Kim 9 đi khắc Mộc 3, nhưng Kim 9 sinh Thủy 6 trong Thiên Y, cho nên dùng Thiên Y chế Tuyệt Mạng gì Kim 9 Tham Sinh và Tham Hợp 5 với Thủy 6 mà vong Khắc.
Diên Niên: 9, 1(5)
Lục Sát: 9, 7
Lục Sát Kim 9 bị Hỏa 7 khắc, trong Diên Niên Kim 9 sinh Thủy 1, như vậy khi ứng dụng Diên Niên để giải tỏa Lục Sát thì Kim 9 sinh Thủy 1, Thủy 1 Khắc Hỏa 7, vì vậy mà Kim 9 được giải vây! Đây là ứng dụng tương Khắc để hóa giải.
Phục Vị: 9, 9
Họa Hại: 9, 2
Họa Hại Kim 9 bị Hỏa 2 Khắc, khi kết hợp với Phục Vị củng không thể nào hóa giải theo hai quy tắc thông thường Tham Sinh Hợp và Tương Khắc. Ở đây, Kim 9 gặp đồng loại củng cố, vì vậy mà khinh thường Hỏa theo quy tắc Tương Vũ, nhưng Kim vần bị Hỏa Khắc.
Khôn 1
1(5), 1: đồng loại, Phục Vị
1(5), 2: tương khắc, 1+2 = 3, Ngũ Quỷ
1(5), 3: tương khăc, 1+3 = 4, Lục Sát (ở đây tuy Thủy 1 sinh Mộc 3, nhưng Mộc 3 lại khắc Thổ 5)
1(5), 4: tương sinh, 1+4 = 5, Thiên Y
1(5), 6(10): sinh thành, Sinh Khí
1(5), 7: tương khắc, 1+7 = 8 Tuyệt Mạng
1(5), 8: tương khắc, 1+8 = 9 Họa Hại (ở đây tuy Thủy 1 sinh Mộc 8, nhưng Mộc 8 khắc Thổ 5)
1(5), 9: tương sinh, 1+9 = 10 Diên Niên
Sinh Khí: 1(5), 6(10)
Ngũ Quỷ: 1(5), 2
Ngũ Quỷ Thủy 1 khắc Hỏa 2, gặp Sinh Khí mà Tham Hợp Sinh Thành nên vong khắc.
Thiên Y: 1(5), 4
Tuyệt Mạng: 1(5), 7
Tuyệt Mạng Thủy 1 khắc Hỏa 7, gặp Thiên Y, Thủy 1 Tham Hợp 5 với Kim 4 mà vong khắc.
Diên Niên: 1(5), 9
Lục Sát: 1(5), 3
Lục Sát Mộc 3 khắc Thổ 5 ký tại Thủy 1, gặp Diên Niên bị Kim 9 khắc Mộc 3 nên Thổ 5 được giải vây vậy.
Phục Vị: 1(5), 1(5)
Họa Hại: 1(5), 8
Họa Hại Mộc 8 khắc Thổ 5, Thổ quá nhiền mà thành Thổ 5 Vũ Mộc 8, nhưng Khắc vẫn không được hóa giải.
Cấn 6
6(10), 1(5): sinh thành, Sinh Khí
6(10), 2: tương khắc, 6+2 = 8, Tuyệt Mạng
6(10), 3: tương khắc, 6+3 = 9, Họa Hại (Mộc 3 khắc Thổ 10)
6(10), 4: tương sinh, 6+4 = 10, Diên Niên
6(10), 6(10): đồng loại, Phục Vị
6(10), 7: tương khắc, 6+7 = 3, Ngũ Quỷ
6(10), 8: tương khắc, 6+8 = 4, Lục Sát
6(10), 9: tương sinh, 6+9 = 5, Thiên Y
Sinh Khí: 6(10), 1(5)
Ngũ Quỷ: 6(10), 7
Ngũ Quỷ Thủy 6 khắc Hỏa 7, gặp Sinh Khí Tham Hợp Sinh Thành mà vong khắc
Thiên Y: 6(10), 9
Tuyệt Mạng: 6(10), 2
Tuyệt Mạng Thủy 6 khắc Hỏa 2, gặp Thiên Y Tham Hợp 5 mà vong khắc.
Diên Niên 6(10), 4
Lục Sát 6(10), 8
Lục Sát Mộc 8 khắc Thổ 10, gặp Diên Niên Kim 4 khắc Mộc 8 giải vây cho Thổ 10.
Phục Vị: 6(10), 6(10)
Họa Hại: 6(10), 3
Họa Hại Mộc 3 khắc Thổ 10, Thổ 10 vũ Mộc 3.
Đoài 4
4, 1(5): tương sinh, 4+1 = 5, Thiên Y
4, 2: tương khắc, 4+2 = 6, Lục Sát
4, 3: tương khắc, 4+3 = 7, Ngũ Quỷ
4, 4: đồng loại, Phục Vị
4, 6(10): tương sinh, 4+6 = 10, Diên Niên
4, 7: tương khắc, 4+7 = 1, Họa Hại
4, 8: tương khăc, 4+8 = 2, Tuyệt Mạng
4, 9: sinh thành, Sinh Khí
Sinh Khí: 4, 9
Ngũ Quỷ: 4, 3
Ngũ Quỷ Kim 4 khắc Mộc 3, gặp Sinh Khí Tham Hợp Sinh Thành mà vong khắc.
Thiên Y: 4, 1
Tuyệt Mạng: 4, 8
Tuyệt Mạng Kim 4 khắc Mộc 8, gặp Thiên Y Tham Sinh Tham Hợp 5 mà vong khắc.
Diên Niên 4, 6(10)
Lục Sát 4, 2
Lục Sát Kim 4 bị Hỏa 2 khắc, gặp Diên Niên bị Thủy 6 khắc Hỏa 2 mà giải vây cho Kim 4 vậy.
Phục Vị 4, 4
Họa Hại 4, 7
Họa Hại Kim 4 bị Hỏa 7 khắc, Kim 4 quá đông thành Kim 4 vũ Hỏa 7, nhưng vẫn bị khắc.
Khãm 7
7, 1(5): tương khắc, 7+1 = 8, Tuyệt Mạng
7, 2: sinh thành, Sinh Khí
7, 3: tương sinh, 7+3 = 10, Diên Niên
7, 4: tương khắc, 7+4 = 1, Họa Hại
7, 6(10): tương khắc, 7+6 = 3, Ngũ Quỷ
7, 7: đồng loại, Phục Vị
7, 8: tương sinh, 7+8 = 5, Thiên Y
7, 9: tương khắc, 7+9 = 6, Lục Sát
Sinh Khí: 7, 2
Ngũ Quỷ: 7, 6(10)
Ngũ Quỷ Hỏa 7 bị Thủy 6 khắc, gặp Sinh Khí vẩn không hóa giải được.
Thiên Y: 7, 8
Tuyệt Mạng: 7, 1(5)
Tuyệt Mạng Hỏa 7 bị Thủy 1 khắc, gặp Thiên Y Thủy 1 Tham Sinh Mộc 8 mà vong khắc.
Diên Niên: 7, 3
Lục Sát: 7, 9
Lục Sát Hỏa 7 khắc Kim 9, gặp Diên Niên Tham Hợp 10 mà vong khắc.
Phục Vị: 7, 7
Họa Hại: 7, 4
Họa Hại Hỏa 7 khắc Kim 4, gặp Phục Vị càng đông mà thành Tương Thừa. Hỏa 7 thừa Kim 4
Ly 3
3, 1(5): tương khắc, 3+1 = 4, Lục Sát
3, 2: tương sinh, 3+2 = 5, Thiên Y
3, 3: đồng loại, Phục Vị
3, 4: tương khắc, 3+4 = 7, Ngũ Quỷ
3, 6(10): tương khắc, 3+6 = 9, Họa Hại
3, 7: tương sinh, 3+7 = 10, Diên Niên
3, 8: sinh thành, Sinh Khí
3, 9: tương khắc, 3+9 = 2, Tuyệt Mạng
Sinh Khí: 3, 8
Ngũ Quỷ: 3, 4
Ngũ Quỷ Mộc 3 bị Kim 4 khắc, gặp Sinh Khí toàn là Mộc mà thành tương vũ, không thể hóa giải được khắc.
Thiên Y: 3, 2
Tuyệt Mạng: 3, 9
Tuyệt Mạng Mộc 3 bị Kim 9 khắc gặp Thiên Y Hỏa 2 khắc Kim 9 mà giải vây cho Mộc 3 vậy.
Diên Niên: 3, 7
Lục Sát: 3, 1(5)
Lục Sát Mộc 3 khắc Thổ 5, gặp Diên Niên Mộc 3 Tham Sinh Tham Hợp 10 mà với Hỏa 7 mà vong khắc.
Phục Vị: 3, 3
Họa Hại: 3, 6(10)
Họa Hại Mộc 3 khắc Thổ 10, gặp Phục vị càng đông thành quan hệ Tương Thừa, tức Mộc 3 Thừa Thôm 10, không hóa giải được khắc.
Chấn 8
8, 1(5): tương khắc, 8+1 = 9, Họa Hại
8, 2: tương sinh, 8+2 = 10, Diên Niên
8, 3: sinh thành, Sinh Khí
8, 4: tương khắc, 8+4 = 2, Tuyệt Mạng
8, 6(10), tương khắc, 8+6 = 4, Lục Sát
8, 7: tương sinh, 8+7 = 5, Thiên Y
8, 8: đồng loại, Phục Vị
8, 9: tương khắc, 8+9 = 7, Ngũ Quỷ
Sinh Khí: 8, 3
Ngũ Quỷ: 8, 9
Ngũ Quỷ Mộc 8 bị Kim 9 khắc, gặp Sinh Khí toàn là Mộc mà thành quan hệ Tương Vũ, Mộc 8 vũ Kim 9, không hóa giải được khắc.
Thiên Y: 8, 7
Tuyệt Mạng: 8, 4
Tuyệt Mạng Mộc 8 bị Kim 4 khắc gặp Thiên Y Hỏa 7 khắc Kim 4 mà giải vây cho Mộc 8.
Diên Niên: 8, 2
Lục Sát: 8, 6(10)
Lục Sát Mộc 8 khắc Thổ 10, gặp Diên Niên Mộc 8 Tham Sinh Tham Hợp 10 với Hỏa 2 và vong khắc.
Phục Vị: 8, 8
Họa Hại: 8, 1(5)
Họa Hại Mộc 8 khắc Thổ 5, gặp Phục Vị càng đông thành Mộc 8 thừa Thổ 5
Tốn 2
2, 1(5): tương khắc, 2+1 = 3, Ngũ Quỷ
2, 2: đồng loại, Phục Vị
2, 3: tương sinh, 2+3 = 5, Thiên Y
2, 4: tương khắc, 2+4 = 6, Lục Sát
2, 6(10), tương khắc, 2+6 = 8, Tuyệt Mạng
2, 7: sinh thành, Sinh Khí
2, 8: tương sinh, 2+8 = 10, Diên Niên
2, 9: tương khắc, 2+9 = 1, Họa Hại
Sinh Khí: 2, 7
Ngũ Quỷ: 2, 1(5)
Ngũ Quỷ Hỏa 2 bị Thủy 1 khắc gặp Sinh Khí càng nhiều Hỏa mà thành Tương Vũ, Hỏa 2 Vũ Thủy 1.
Thiên Y: 2, 3
Tuyệt Mạng: 2, 6(10)
Tuyệt Mạng Hỏa 2 bị Thủy 6 khắc, gặp Thiên Y Thủy 6 Tham Sinh Tham Mộc 3 mà vong khắc.
Diên Niên: 2, 8
Lục Sát: 2, 4
Lục Sát Hỏa 2 khắc Kim 4, gặp Diên Niên Hỏa 2 Tham Hợp 10 với Mộc 8 mà vong khắc.
Phục Vị: 2, 2
Họa Hại: 2, 9
Họa Hại Hỏa 2 khắc Kim 9, gặp Phục Vị càng đông mà thành Tương Thừa, Hỏa 2 thừa Kim 9, không hóa giải được khắc.
1) Sinh Khí giáng Ngũ Quỷ ta có:
Sinh Khí: 9, 4
Ngũ Quỷ: 9, 8
Ngũ Quỷ Kim 9 đi khắc Mộc 8, Sinh Khí Kim 9 4 hợp sinh thành. Như vậy Kim 9 đi khắc Mộc 8 kếp hợp Sinh Khí thì sẻ Tham Hợp mà vong Khắc, tức Kim 9 sẻ đi hợp với Kim 4 mà không còn khắc Mộc 8 nửa.
Sinh Khí: 1(5), 6(10)
Ngũ Quỷ: 1(5), 2
Ngũ Quỷ Thủy 1 khắc Hỏa 2, gặp Sinh Khí mà Tham Hợp Sinh Thành nên vong khắc.
Sinh Khí: 6(10), 1(5)
Ngũ Quỷ: 6(10), 7
Ngũ Quỷ Thủy 6 khắc Hỏa 7, gặp Sinh Khí Tham Hợp Sinh Thành mà vong khắc
Sinh Khí: 4, 9
Ngũ Quỷ: 4, 3
Ngũ Quỷ Kim 4 khắc Mộc 3, gặp Sinh Khí Tham Hợp Sinh Thành mà vong khắc.
Sinh Khí: 7, 2
Ngũ Quỷ: 7, 6(10)
Ngũ Quỷ Hỏa 7 bị Thủy 6 khắc, gặp Sinh Khí Hỏa càng nhiền thành tương vũ, không hóa giải được khắc.
Sinh Khí: 3, 8
Ngũ Quỷ: 3, 4
Ngũ Quỷ Mộc 3 bị Kim 4 khắc, gặp Sinh Khí toàn là Mộc mà thành tương vũ, không thể hóa được khắc.
Sinh Khí: 8, 3
Ngũ Quỷ: 8, 9
Ngũ Quỷ Mộc 8 bị Kim 9 khắc, gặp Sinh Khí toàn là Mộc mà thành quan hệ tương vũ, Mộc 8 vũ Kim 9, không hóa giải được khắc.
Sinh Khí: 2, 7
Ngũ Quỷ: 2, 1(5)
Ngũ Quỷ Hỏa 2 bị Thủy 1 khắc gặp Sinh Khí càng nhiều Hỏa mà thành tương vũ, không hóa giải được khắc.
Tây Tứ Trạch Càn Khôn Cấn Đoài, Sinh Khí hóa giải Ngũ Quỷ qua Tham Hợp Sinh Thành mà vong khắc
Đông Tứ Trạch Khãm Ly Chấn Tốn, Sinh Khí tạo thành quan hệ Tương Vũ, tuy khinh thường cái hành khắc mình, nhưng vẫn không thể hóa giải tiêu tán đi cái khắc.
2) Thiên Y chế Tuyệt Mạng ta có:
Thiên Y: 9, 6(10)
Tuyệt Mạng: 9, 3
Tuyện Mạng Kim 9 đi khắc Mộc 3, nhưng Kim 9 sinh Thủy 6 trong Thiên Y, cho nên dùng Thiên Y chế Tuyệt Mạng gì Kim 9 Tham Sinh và Tham Hợp 5 với Thủy 6 mà vong Khắc.
Thiên Y: 1(5), 4
Tuyệt Mạng: 1(5), 7
Tuyệt Mạng Thủy 1 khắc Hỏa 7, gặp Thiên Y, Thủy 1 Tham Hợp 5 với Kim 4 mà vong khắc.
Thiên Y: 6(10), 9
Tuyệt Mạng: 6(10), 2
Tuyệt Mạng Thủy 6 khắc Hỏa 2, gặp Thiên Y Tham Hợp 5 mà vong khắc.
Thiên Y: 4, 1
Tuyệt Mạng: 4, 8
Tuyệt Mạng Kim 4 khắc Mộc 8, gặp Thiên Y Tham Sinh Tham Hợp 5 mà vong khắc.
Thiên Y: 7, 8
Tuyệt Mạng: 7, 1(5)
Tuyệt Mạng Hỏa 7 bị Thủy 1 khắc, gặp Thiên Y Thủy 1 Tham Sinh Mộc 8 mà vong khắc.
Thiên Y: 3, 2
Tuyệt Mạng: 3, 9
Tuyệt Mạng Mộc 3 bị Kim 9 khắc gặp Thiên Y Hỏa 2 khắc Kim 9 mà giải vây cho Mộc 3 vậy.
Thiên Y: 8, 7
Tuyệt Mạng: 8, 4
Tuyệt Mạng Mộc 8 bị Kim 4 khắc gặp Thiên Y Hỏa 7 khắc Kim 4 mà giải vây cho Mộc 8.
Thiên Y: 2, 3
Tuyệt Mạng: 2, 6(10)
Tuyệt Mạng Hỏa 2 bị Thủy 6 khắc, gặp Thiên Y Thủy 6 Tham Sinh Tham Mộc 3 mà vong khắc.
Tây Tứ Trạch Càn Khôn Cấn Đoài, Thiên Y hóa giải Tuyệt Mạng qua Tham Sinh và Tham Hợp 5 (Càn 9, Đoài 4) va Tham Hợp 5 (Khôn 1, Cấn 6).
Đông Tứ Trạch Khãm Ly Chấn Tốn, Thiên Y hóa giải Tuyệt Mạng qua Tham Sinh (Khãm 7, Tốn 2) và Tương Khắc (Ly 3, Chấn 8)
3) Diên Niên yểm Lục Sát ta có:
Diên Niên: 9, 1(5)
Lục Sát: 9, 7
Lục Sát Kim 9 bị Hỏa 7 khắc, trong Diên Niên Kim 9 sinh Thủy 1, như vậy khi ứng dụng Diên Niên để giải tỏa Lục Sát thì Kim 9 sinh Thủy 1, Thủy 1 Khắc Hỏa 7, vì vậy mà Kim 9 được giải vây! Đây là ứng dụng tương Khắc để hóa giải.
Diên Niên: 1(5), 9
Lục Sát: 1(5), 3
Lục Sát Mộc 3 khắc Thổ 5 ký tại Thủy 1, gặp Diên Niên bị Kim 9 khắc Mộc 3 nên Thổ 5 được giải vây vậy.
Diên Niên 6(10), 4
Lục Sát 6(10), 8
Lục Sát Mộc 8 khắc Thổ 10, gặp Diên Niên Kim 4 khắc Mộc 8 giải vây cho Thổ 10.
Diên Niên 4, 6(10)
Lục Sát 4, 2
Lục Sát Kim 4 bị Hỏa 2 khắc, gặp Diên Niên bị Thủy 6 khắc Hỏa 2 mà giải vây cho Kim 4 vậy.
Diên Niên: 7, 3
Lục Sát: 7, 9
Lục Sát Hỏa 7 khắc Kim 9, gặp Diên Niên Tham Hợp 10 mà vong khắc.
Diên Niên: 3, 7
Lục Sát: 3, 1(5)
Lục Sát Mộc 3 khắc Thổ 5, gặp Diên Niên Mộc 3 Tham Sinh Tham Hợp 10 mà với Hỏa 7 mà vong khắc.
Diên Niên: 8, 2
Lục Sát: 8, 6(10)
Lục Sát Mộc 8 khắc Thổ 10, gặp Diên Niên Mộc 8 Tham Sinh Tham Hợp 10 với Hỏa 2 và vong khắc.
Diên Niên: 2, 8
Lục Sát: 2, 4
Lục Sát Hỏa 2 khắc Kim 4, gặp Diên Niên Hỏa 2 Tham Hợp 10 với Mộc 8 mà vong khắc.
Tây Tứ Trạch Càn Khôn Cấn Đoài, Diên Niên hóa giải Lục Sát qua quan hệ Tương Khắc
Đông Tứ Trạch Khãm Ly Chấn Tốn, Diên Niên hóa giải Lục Sát qua Tham Sinh Tham Hợp 10 (Ly 3, Chấn 8) và Tham Hợp 10 (Khãm 7, Tốn 2)
4) Phục Vị chế Họa Hại
Phục Vị: 9, 9
Họa Hại: 9, 2
Họa Hại Kim 9 bị Hỏa 2 Khắc, khi kết hợp với Phục Vị củng không thể nào hóa giải theo hai quy tắc thông thường Tham Sinh Hợp và Tương Khắc. Ở đây, Kim 9 gặp đồng loại củng cố, vì vậy mà khinh thường Hỏa theo quy tắc Tương Vũ, nhưng Kim vần bị Hỏa Khắc.
Phục Vị: 1(5), 1(5)
Họa Hại: 1(5), 8
Họa Hại Mộc 8 khắc Thổ 5, Thổ quá nhiền mà thành Thổ 5 Vũ Mộc 8, nhưng Khắc vẫn không được hóa giải.
Phục Vị: 6(10), 6(10)
Họa Hại: 6(10), 3
Họa Hại Mộc 3 khắc Thổ 10, Thổ 10 vũ Mộc 3.
Phục Vị 4, 4
Họa Hại 4, 7
Họa Hại Kim 4 bị Hỏa 7 khắc, Kim 4 quá đông thành Kim 4 vũ Hỏa 7, nhưng vẫn bị khắc.
Phục Vị: 7, 7
Họa Hại: 7, 4
Họa Hại Hỏa 7 khắc Kim 4, gặp Phục Vị càng đông mà thành Tương Thừa. Hỏa 7 thừa Kim 4
Phục Vị: 3, 3
Họa Hại: 3, 6(10)
Họa Hại Mộc 3 khắc Thổ 10, gặp Phục vị càng đông thành quan hệ Tương Thừa, tức Mộc 3 Thừa Thôm 10, không hóa giải được khắc.
Phục Vị: 8, 8
Họa Hại: 8, 1(5)
Họa Hại Mộc 8 khắc Thổ 5, gặp Phục Vị càng đông thành Mộc 8 thừa Thổ 5
Phục Vị: 2, 2
Họa Hại: 2, 9
Họa Hại Hỏa 2 khắc Kim 9, gặp Phục Vị càng đông mà thành Tương Thừa, Hỏa 2 thừa Kim 9, không hóa giải được khắc.
Tây Tứ Trạch Càn Khôn Cấn Đoài, Phục Vị đều tạo thành quan hệ Tương Vũ, không thể hóa giải Họa Hại.
Đông Tứ Trạch Khãm Ly Chấn Tốn, Phục Vị đều tạo thành quan hệ Tương Thừa, không thể hóa giải Họa Hại.
Phương pháp chế phục tốt nhất là ứng dụng được Tham Sinh Kỵ Khắc, sau đó đến Tham Hợp Vong Khắc, và sau cùng là Tương Khắc. Tương Thừa và Tương Vũ là hai quan hệ bất bình thường thuộc loại cực điếm, Mạnh quá hoặc Yếu quá. Tương Thừa thừa quá mạnh mà hiếp yếu. Tương Vũ thừa quá mạnh mà phạm thượng khinh thường bề trên.
Trong trường hợp Ngũ Quỷ của Đông Tứ Trạch Khãm 7, Ly 3, Chấn 8, Tốn 2, vì Sinh Khí sẻ tạo ra quan hệ Tương Thừa, tốt nhất là dùng Diên Niên để hóa giải cho Khãm 7 và Tốn 2, Thủy 1,6 Tham Sinh Mộc 3, 8 mà và vong Khắc Hỏa 2, 7.
Sinh Khí: 7, 2
Ngũ Quỷ: 7, 6(10)
Diên Niên: 7, 3
Sinh Khí: 2, 7
Ngũ Quỷ: 2, 1(5)
Diên Niên: 2, 8
Ly 3 và Chấn 8 thì dùng quan hệ Tương Khắc, Hỏa Khắc Kim mà giải vây cho Mộc 3, 8 vậy.
Sinh Khí: 3, 8
Ngũ Quỷ: 3, 4
Diên Niên: 3, 7
Sinh Khí: 8, 3
Ngũ Quỷ: 8, 9
Diên Niên: 8, 2
Bạn nào liểu lỉnh hơn thì có thể thử Độc Trị Độc dùng Họa Hại để Kim 4, 9 đi Tham Sinh và Tham Hợp 10 với Thủy 1, 6 mà bỏ khắc Mộc 3, 8.
Sinh Khí: 3, 8
Ngũ Quỷ: 3, 4
Họa Hại: 3, 6(10)
Sinh Khí: 8, 3
Ngũ Quỷ: 8, 9
Họa Hại: 8, 1(5)
Bát trạch có cách phối 9 tinh như sau:
Sinh khí-Tham lang
Ngũ quỷ-Liêm trinh
Diên niên-Vũ khúc
Lục sát-Văn khúc
Họa hại-Lộc tồn
Thiên y-Cự môn
Phục vị-Tả phụ+Hữu bật(Phụ Bật)
Bát Trạch an 8 cung theo cách biến hào là ở tầng sơ cấp, lấy Càn trạch làm lệ như sau:
Càn nhất biến thượng hào thành Đoài-Sinh khí-Tham lang
Đoài biến trung hào thành Chấn-Ngũ quỷ-Liêm trinh
Chấn biến hạ hào thành Khôn-Diên niên-Vũ khúc
Khôn biến trung hào thành Khảm-Lục sát-Văn khúc
Khảm biến thượng hào thành Tốn-Họa hại-Lộc tồn
Tốn biến trung hào thành Cấn-Thiên y-Cự môn
Cấn biến hạ hào thành Ly-Tuyệt mệnh-Phá quân
Ly biến trung hào thành Càn-Phục vị-Phụ Bật
Tiếp tục lấy 8 quái an 24 sơn(muốn gọi sơ cấp hay cao cấp gì đó cũng được):
Đoài nạp Tị Dậu Sửu Đinh-Sinh khí-Tham lang,
Chấn nạp Canh Hợi Mão Mùi-Ngũ quỷ-Liêm trinh
Khôn nạp Ất Khôn-Diên niên-Vũ khúc
Khảm nạp Thân Tý Thìn Quý-Lục sát-Văn khúc
Tốn nạp Tân Tốn-Họa hại-Lộc tồn
Cấn nạp Bính Cấn-Thiên y-Cự môn
Ly nạp Nhâm Dần Ngọ Tuất-Tuyệt mệnh-Phá quân
Càn nạp Giáp Càn-Phục vị-Phụ Bật
An 24 sơn:
Nhâm-Tuyệt, Tý-Lục, Quý-Lục, Sửu-Tham, Cấn-Cự, Dần-Tuyệt, Giáp-Phụ bật, Mão-Liêm, Ất-Vũ, Thìn-Lục, Tốn-Lộc, Tị-Tham, Bính-Thiên, Ngọ-Tuyệt, Đinh-Tham, Mùi-Ngũ, Khôn-Vũ, Thân-Lục, Canh-Ngũ, Dậu-Tham, Tân-Họa, Tuất-Tuyệt, Càn-Phụ bật, Hợi-Ngũ
Như tọa Càn hướng Tốn, Tốn vốn là Họa hại nhưng chia ra 3 sơn thì Thìn-Lục, Tốn-Lộc, Tị-Tham. Mở cửa chính tại Tị(bên phải) thừa khí Tham lang chế họa hại hướng(khỏi xoay bếp).
Càn 9
9, 1(5): tương sinh, 9+1 = 10, hợp thật, Diên Niên (Kim 9 sinh Thủy 1, Thổ 5 sinh Kim 9, toàn là tương sinh)
9, 2: tương khắc, 9+2 = 1, Họa Hại (bỏ 10)
9, 3: tương khắc, 9+3 = 2, Tuyệt Mệnh
9,4: sinh thành, 9+4 = 3, Sinh Khí
9,6(10): tương sinh, 6+6 = 5, Thiên Y
9,7: tương khắc, 9+7 = 6, Lục Sát
9,8: tương khắc, 9+8 = 7, Ngũ Quỷ
9,9: đồng loại, Phục Vị
Khôn 1
1(5), 1: đồng loại, Phục Vị
1(5), 2: tương khắc, 1+2 = 3, Ngũ Quỷ
1(5), 3: tương khăc, 1+3 = 4, Lục Sát (ở đây tuy Thủy 1 sinh Mộc 3, nhưng Mộc 3 lại khắc Thổ 5)
1(5), 4: tương sinh, 1+4 = 5, Thiên Y
1(5), 6(10): sinh thành, Sinh Khí
1(5), 7: tương khắc, 1+7 = 8 Tuyệt Mạng
1(5), 8: tương khắc, 1+8 = 9 Họa Hại (ở đây tuy Thủy 1 sinh Mộc 8, nhưng Mộc 8 khắc Thổ 5)
1(5), 9: tương sinh, 1+9 = 10 Diên Niên
Cấn 6
6(10), 1(5): sinh thành, Sinh Khí
6(10), 2: tương khắc, 6+2 = 8, Tuyệt Mạng
6(10), 3: tương khắc, 6+3 = 9, Họa Hại (Mộc 3 khắc Thổ 10)
6(10), 4: tương sinh, 6+4 = 10, Diên Niên
6(10), 6(10): đồng loại, Phục Vị
6(10), 7: tương khắc, 6+7 = 3, Ngũ Quỷ
6(10), 8: tương khắc, 6+8 = 4, Lục Sát
6(10), 9: tương sinh, 6+9 = 5, Thiên Y
Đoài 4
4, 1(5): tương sinh, 4+1 = 5, Thiên Y
4, 2: tương khắc, 4+2 = 6, Lục Sát
4, 3: tương khắc, 4+3 = 7, Ngũ Quỷ
4, 4: đồng loại, Phục Vị
4, 6(10): tương sinh, 4+6 = 10, Diên Niên
4, 7: tương khắc, 4+7 = 1, Họa Hại
4, 8: tương khăc, 4+8 = 2, Tuyệt Mạng
4, 9: sinh thành, Sinh Khí
Khãm 7
7, 1(5): tương khắc, 7+1 = 8, Tuyệt Mạng
7, 2: sinh thành, Sinh Khí
7, 3: tương sinh, 7+3 = 10, Diên Niên
7, 4: tương khắc, 7+4 = 1, Họa Hại
7, 6(10): tương khắc, 7+6 = 3, Ngũ Quỷ
7, 7: đồng loại, Phục Vị
7, 8: tương sinh, 7+8 = 5, Thiên Y
7, 9: tương khắc, 7+9 = 6, Lục Sát
Ly 3
3, 1(5): tương khắc, 3+1 = 4, Lục Sát
3, 2: tương sinh, 3+2 = 5, Thiên Y
3, 3: đồng loại, Phục Vị
3, 4: tương khắc, 3+4 = 7, Ngũ Quỷ
3, 6(10): tương khắc, 3+6 = 9, Họa Hại
3, 7: tương sinh, 3+7 = 10, Diên Niên
3, 8: sinh thành, Sinh Khí
3, 9: tương khắc, 3+9 = 2, Tuyệt Mạng
Chấn 8
8, 1(5): tương khắc, 8+1 = 9, Họa Hại
8, 2: tương sinh, 8+2 = 10, Diên Niên
8, 3: sinh thành, Sinh Khí
8, 4: tương khắc, 8+4 = 2, Tuyệt Mạng
8, 6(10), tương khắc, 8+6 = 4, Lục Sát
8, 7: tương sinh, 8+7 = 5, Thiên Y
8, 8: đồng loại, Phục Vị
8, 9: tương khắc, 8+9 = 7, Ngũ Quỷ
Tốn 2
2, 1(5): tương khắc, 2+1 = 3, Ngũ Quỷ
2, 2: đồng loại, Phục Vị
2, 3: tương sinh, 2+3 = 5, Thiên Y
2, 4: tương khắc, 2+4 = 6, Lục Sát
2, 6(10), tương khắc, 2+6 = 8, Tuyệt Mạng
2, 7: sinh thành, Sinh Khí
2, 8: tương sinh, 2+8 = 10, Diên Niên
2, 9: tương khắc, 2+9 = 1, Họa Hại
A) Sự liên quan giữa Quy Tàng Dịch và 8 Vận của Huyền Không 64 quái.
Trong 8 vận của Huyền Không 64 quái, tại sao trong mỗi vận các trùng quái lại có sự sắp xếp như thế???
Như trên đã trình bày về Quy Tàng pháp,
hào dương + hào dương = hào âm
hào âm + hào âm = hào âm
hào dương + hào âm = hào dương
hào âm + hào dương = hào dương.
(hai hào giống nhau thì là âm, khác nhau thì là dương, giống như cái XOR của toán boolean ấy mà)
Tức khi ta lấy hai đơn quái giao nhau theo Quy Tàng Pháp thì sẻ cho ta một đơn quái, tạm gọi là Quy Tàng Quái.
Nay chúng ta áp dụng Quy Tàng Pháp vào các trùng quái trong 8 vận của Huyền Không Đại Quái (64 quái):
Vận 1 của Huyền Không Đại Quái có các quái như sau:
[44 Thuần Tốn-][99 Thuần Càn-][22 Thuần Tốn-]
[33 Thuần Ly–][—– 1 —–][77 Thuần Khãm]
[88 Thuần Chấn][11 Thuần Khôn][66 Thuần Cấn-]
Lấy hai quẻ nội ngoại giao nhau theo quy tàng pháp thì kết quả như sau:
99, Thuần Càn, Càn + Càn = Khôn
44, Thuần Đoài, Đoài + Đoài = Khôn
33, Thuần Ly, Ly + Ly = Khôn
88, Thuần Chấn, Chấn + Chấn = Khôn
22, Thuần Tốn, Tốn + Tốn = Khôn
77, Thuần Khãm, Khãm + Khãm = Khôn
66, Thuần Cấn, Cấn + Cấn = Khôn
Vận 1 đều là Khôn mà số Tiên Thiên của quẻ Khôn là 1
Vận 2
[34 Khuê—-][89 ĐạiTráng][12 Thăng–]
[43 Cách—-][—- 2 —-][67 Mông—]
[98 VôVọng–][21 Quan—-][76 Kiển—]
Lại lấy quẻ nội và ngoại giao nhau ta có
89, Lôi Thiên Đại Tráng, Chấn + Càn = Tốn
34, Hỏa Trạch Khuê, Ly + Đoài = Tốn
43, Trạch Hỏa Cách, Đoài + Ly = Tốn
98, Thiên Lôi Vô Vọng, Càn + Chấn = Tốn
12, Địa Phong Thăng, Khôn + Tốn = Tốn
Vận 2 đều là Tốn mà số Tiên Thiên của quẻ Tốn là 2
Vận 3
[24 TrungPhu][79 Nhu—–][42 ĐạiQuá-]
[13 MinhDi–][—- 3 —-][97 Tụng—]
[68 Di——][31 Tấn—–][86 TiểuQuá]
79, Thủy Thiên Nhu, Khãm + Càn = Ly
24, Phong Trạch Trung Phu, Tốn + Đoài = Ly
13, Địa Hỏa Minh Di, Khôn + Ly = Ly
68, Sơn Lôi Di, Cấn + Chấn = Ly
42, Trạch Phong Đại Quá, Đoài + Tốn = Ly
97, Thiên Thủy Tụng, Càn + Khãm = Ly
86, Lôi Sơn Tiểu Quá, Chấn + Cấn = Ly
Vận 3 tất cả đều quy tàng thành Ly, mà số Tiên Thiên của Ly chính là 3
Vận 4
[14 Lâm—–][69 ĐạiSúc–][32 Đảnh—]
[23 GiaNhân-][—- 4 —-][87 Giải—]
[78 Truân—][41 Tụy—–][96 Độn—-]
69, Sơn Thiên Đại Súc, Cấn + Càn = Đoài
14, Địa Trạch Lâm, Khôn + Đoài = Đoài
23, Phong Hỏa Gia Nhân, Tốn + Ly = Đoài
78, Thủy Lôi Truân, Khãm + Chấn = Đoài
32, Hỏa Phong Đảnh, Ly + Tốn = Đoài
87, Lôi Thủy Giải, Chấn + Khãm = Đoài
96, Thiên Sơn Độn, Càn + Cấn = Đoài
Vận 4 tất cả đều quy tàng thành quẻ Đoài, mà số tiên thiên của Đoài là 4
Vận 6
[94 Lý——][49 Quải—-][72 Tỉnh—]
[83 Phong—][—- 6 —-][27 Hoán—]
[38 PhệHạp–][61 Bác—–][16 Khiêm–]
49, Trạch Thiên Quải, Đoài + Càn = Cấn
94, Thiên Trạch Lý, Càn + Đoài = Cấn
83, Lôi Hỏa Phong, Chấn + Ly = Cấn
38, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Ly + Chấn = Cấn
72, Thủy Phong Tỉnh, Khãm + Tốn = Cấn
27, Phong Thủy Hoán, Tốn + Khãm = Cấn
16, Địa Sơn Khiêm, Khôn + Cấn = Cấn
Vận 6 tất cả đều quy tàng thành quẻ Cấn, mà số tiên thiên của Cấn là 6
Vận 7
[84 QuiMuội-][39 ĐạiHữu–][62 Cổ—–]
[93 ĐồngNhân][—- 7 —-][17 Sư—–]
[48 Tùy—–][71 Tỉ——][26 Tiệm—]
39, Hỏa Thiên Đại Hữu, Ly + Càn = Khãm
84, Lôi Trạch Qui Muội, Chấn + Đoài = Khãm
93, Thiên Hỏa Đồng Nhân, Càn + Ly = Khãm
48, Trạch Lôi Tùy, Đoài + Chấn = Khãm
62, Sơn Phong Cổ, Cấn + Tốn = Khãm
17, Địa Thủy Sư, Khôn + Khãm = Khãm
26, Phong Sơn Tiệm, Tốn + Cấn = Khãm
Vận 7 tất cả đều quy tàng thành quẻ Khãm, mà số tiên thiên của Khãm là 7
Vận 8
[74 Tiết—-][29 TiểuSúc-][92 Cấu—-]
[63 Bí——][—- 8 —-][47 Khổn—]
[18 Phục—-][81 Dự——][36 Lữ—–]
29, Phong Thiên Tiểu Súc, Tốn + Càn = Chấn
74, Thủy Trạch Tiết, Khãm + Đoài = Chấn
63, Sơn Hỏi Bí, Cấn + Ly = Chấn
18, Địa Lôi Phục, Khôn + Chấn = Chấn
92, Thiên Phong Cấu, Càn + Tốn = Chấn
47, Trạch Thủy Khổn, Đoài + Khãm = Chấn
36, Hỏa Sơn Lữ, Ly + Cấn = Chấn
Vận 8 tất cả đều quy tàng thành quẻ Chấn, mà số tiên thiên của Chấn là 8
Vận 9
[64 Tổn—–][19 Thái—-][82 Hằng—]
[73 KýTế—-][—- 9 —-][37 VịTế—]
[28 Ích—–][91 Bỉ——][46 Hàm—-]
19, Địa Thiên Thái, Khôn + Càn = Càn
64, Sơn Trạch Tổn, Cấn + Đoài = Càn
73, Thủy Hỏa Ký Tế, Khãm + Hỏa = Càn
28, Phong Lôi Ích, Tốn + Chấn = Càn
82, Lôi Phong Hằng, Chấn + Tốn = Càn
37, Hỏa Thủy Vị Tế, Ly + Khãm = Càn
46, Trạch Sơn Hàm, Đoài + Cấn = Càn
Vận 9 tất cả đều quy tàng thành quẻ Càn, mà số tiên thiên của Càn là 9
Thưa các bạn có phải đây chỉ là sự trùng hợp ngẩu nhiên không hay đã được các tiên hiền tổ sư Phong thủy an bài sắp đặt???
Củng qua cách Quy Tàng chúng ta thấy chức năng của mồi hào âm dương như thế nào khi giao nhau.
Hào Dương: sẻ biến hào kết hợp với nó
Hào Âm: sẻ giữa nguyên hào không biến.
Như quẻ Ly, 101 (1 hào dương, 0 hào âm), thì chúng ta thấy bất cứ quẻ nào kết hợp với quẻ Ly đều bị biến hào thượng và hào hạ.
Như chúng ta muốn có được quẻ Khãm (010) từ quẻ Tốn (110), tức chúng ta cần đổi hào thượng của quẻ Khãm, như vậy tức là ta chỉ cần giao quẻ Khãm (010) với quẻ Cấn (100) theo quy tàng pháp, Khãm + Cấn = Tốn, bỡi vì quẻ Cấn hào thượng là hào dương, và các hào còn lại đều là âm.
Nay các bạn đã hiểu tại sao hai đơn quái giao nhau qua Quy Tàng Pháp lại có kết quả như vậy. Đó là do sự biến đổi của từng hào mà thành.
Thưa các bạn trong mấy bài trước tiểu sinh đã khai triển phương pháp tính Bát San theo số Tiên Thiên, chỉ là mong cống hiến các bạn một phương pháp dể nhớ và đơn giản. Ngoài phương pháp tính bằng số tiên thiên thì còn phương pháp biến Hào theo Quy Tàng Pháp, và phương pháp mà các nhà danh sư phong thủy đều cho là ngụy pháp đó là Tiểu Du Niên.
Trong ứng dụng phương pháp Quy Tàng để tính Bán San thì ta phải ghi nhớ
Các quẻ Quy Tàng Quái có Bát San như sau:
Quái Càn là Diên Niên
Quái Đoài là Thiên Y
Quái Ly là Lục Sát
Quái Chấn là Họa Hại
Quái Tốn là Ngũ Quỷ
Quái Khãm là Tuyệt Mạng
Quái Cấn là Sinh Khí
Quái Khôn là Phục Vị
Các bạn củng có thể ứng dụng giao hào để biến quẻ, như các bạn có quẻ Tốn (110) là Ngủ Quỷ, nay muốn biến nó thành quẻ Cấn (100) Sinh Khí, thì ta biết Quẻ Tốn (110) cần biến hào trung để trở thành Cấn (100), như vậy ta chỉ cần giao quẻ Tốn với quẻ Khãm (010), thì ta sẻ có quẻ Cấn (100) Sinh Khí.
Tiểu sinh hy vọng rằng quy tàng pháp và cách biến hào có thể ứng dụng được trong thực tế để giúp ích cho mọi người. Tiểu sinh không có cơ hội thực nghiệm những lý thuyết khám phá, mà đành gữi phần đó lại cho các bạn tiếp tục nghiên cứu và thực nghiệm.
Nay tiểu sinh nêu lên hai nghi vấn.
1) tại sao khi ta thay thế bát san của 8 cung bằng tám quẻ quy tàng quái tương ứng, chúng ta lại có 8 vận của Huyền Không 64 quái( tức quy tàng quái kết hợp với bản cung của Tiên Thiên bát quá)?
2) tại sao trong mỗi vận, các trùng quái sau khi giao nhau theo quy tàng pháp đều có cùng một quẻ quy tàng với số tiên thiên chính là vận?