Đối Tượng
Con người và những vật thể liên quan đến con người có Tên Gọi Riêng.
Quan Điểm
Số phận là Tự điều chỉnh & Điều khiển được.
* Cách tự điều chỉnh số phận.
* Chỉnh sửa số phận nơi người khác.
Cơ Sở Lý Thuyết
1. Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh (lý thuyết Âm Dương).
2. Nguyên lý Chủ – Vị.
3. 64 quẻ Chu Dịch.
4. Biện chứng pháp duy vật.
Khái Niệm
- Tên Gọi Riêng: là tên gọi do con người đặt nên, được đối tượng chấp nhận, hoặc tên gọi chung có tính phổ biến.
- Tính Thật: bản chất.
- Tính Giả: đối nghịch với bản chất.
04 Qui Tắc Tổng Quát
Tính Giả >< Tính Thật ~ Vận Động Nút Xả
1. Qui tắc thứ nhất: VẬN ĐỘNG HOÀN HẢO
Vật chất vận động theo Tính Thật là chúng vận động và tồn tại trong trạng thái hoàn hảo.
2. Qui tắc thứ hai: VẬN ĐỘNG TỰ GÂY SÓNG GIÓ
Vật chất vận động theoTính Giả là chúng vận động và tồn tại trong trạng thái hoàn hảo rắc rối.
3. Qui tắc thứ ba: VẬN ĐÔNG TỰ HỦY
Vật chất vận động song hành Tính Thật & Tính Giảlà chúng vận động và tồn tại trong trạng thái cân bằng.
4. Qui tắc thứ tư: VẬN ĐỘNG NÚT XẢ
Vật chất vận động xả, khi 1 trong 3 cơ chế kia hoạt động.
Hệ quả:
- Vận động hoàn hảo không có nút xả hoặc nút xả kém, sẽ đẩy vận động của vật chất đến trạng thái Thái Quá.
- Vận động tự gây sóng gió không có nút xả hoặc nút xả kém, sẽ đẩy vận động của vật chất đến trạng thái Cực Đoan.
- Vận động tự hủy không có nút xả hoặc nút xả kém, sẽ đẩy vận động của vật chất đến trạng thái Mất Cân Bằng.
Kỹ Thuật Lập Quẻ
Nguyên tắc lập quẻ: sử dụng nguyên lý Chủ – Vị.
- Lấy số lượng ký tự theo Ký âm, thuận theo chiều viết của ngôn ngữ, theo tỉ lệ:
* Tổng số từ là số chẵn: Đoạn1: Đoạn2 = 1:1
* Tổng số từ là số lẻ: Đoạn1: Đoạn2 = (ít):(nhiều) - Trường hợp ngôn ngữ tượng hình, được tính theo số nét.
Ví dụ: Dương Kiện Toàn
Dương: 5 ký âm
Kiện: 5 ký âm
Toàn: 5 ký âm
Dương : Kiện Toàn = 5:10
5:10 ~ 5/(10-8) ~ 5/2 ~ Phong Trạch Trung Phu
Ứng Dụng
- Chu Dịch Tướng Học căn cứ vào Tên Gọi, nên thông tin bất kỳ mang nội dung tên gọi được chủ thể chấp nhận, hoặc mang tính phổ biến đều được Chu Dịch Tướng Học sử dụng để xem xét.
- Một số ứng dụng như: xem người, xem đặc tính dân tộc, quốc gia, tập đoàn, công ty…
Bài viết tiếp dưới đây sẽ trình bày về Xem người qua tên gọi
Một số khái niệm:
- Tên Gọi: là tên gọi do con người đặt nên được đối tượng chấp nhận, hoặc tên gọi chung, mang tính phổ biến.
- Tính Cách Thật: bản chất.
- Tính Cách Giả: đối nghịch với bản chất.
Xem người qua tên họ, 04 qui tắc tổng quát được phát biểu như sau:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
1. Qui tắc thứ nhất: VẬN ĐỘNG HOÀN HẢO
Cá nhân vận động Tính Cách Thật trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân có số phận, vận hạn hoàn hảo.
2. Qui tắc thứ hai: VẬN ĐỘNG TỰ GÂY SÓNG GIÓ
Cá nhân vận động Tính Cách Giả trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân tự tạo số phận, vận hạn hoàn hảo rắc rối.
3. Qui tắc thứ ba: VẬN ĐỘNG TỰ HỦY
Cá nhân vận động song hành Tính Cách Thật & Tính Cách Giả trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân có số phận, vận hạn ổn định.
4. Qui tắc thứ tư: VẬN ĐỘNG NÚT XẢ
Cá nhân vận động xả, khi 1 trong 3 cơ chế kia vận động.
Hệ quả:
- Vận động hoàn hảo không có nút xả hoặc nút xả kém, sẽ đẩy vận động của cá nhân đến trạng thái Thái Quá.
Thái quá: thể hiện sự cương cường, mạnh mẽ. - Vận động tự gây sóng gió không có nút xả hoặc nút xả kém, sẽ đẩy vận động của cá nhân đến trạng thái Cực Đoan.
Cực đoan: thể hiện tính dữ dội, tàn bạo. - Vận động tự hủy không có nút xả hoặc nút xả kém, sẽ đẩy vận động của cá nhân đến trạng thái Mất Cân Bằng.
Mất cân bằng: thể hiện sự nhát gan, kém cỏi.
Thái quá, cực đoan hay mất cân bằng đều thể hiện tình trạng mất cân bằng tâm sinh lý, tất sẽ dẫn đến bệnh tật, tác động xấu đến thể trạng và tuổi thọ.
10 Trường Hợp Điển Hình
1- Quang Trung Nguyễn Huệ
• Tên gọi: Nguyễn Huệ
• Nguyễn : 7 ký âm
• Huệ : 4 ký âm
• Nguyễn Huệ: 7/4
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Đại Quá >< Di ~ Trung Phu
Cứng rắn >< Nhàn nhã ~ Chia sẻ
Nhận xét
Căn cứ vào sử liệu, ta có thể phỏng đoán mà cho rằng cuộc đời của Hoàng Đế Quang Trung Nguyễn Huệ vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Đại Quá – Cứng rắn. Với cơ chế này, ngài đã có được thành công nhưng bền vững kém. Và Ngài đã qua đời khi tuổi đời còn rất trẻ, 40 tuổi, cho thấy vận động Nút xả – Chia sẻ nơi Ngài hoạt động kém.
2- Nguyễn Du & Trịnh Công Sơn
• Tên gọi: Nguyễn Du
• Nguyễn : 7 ký âm
• Du : 2 ký âm
• Nguyễn Du: 7/2
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Trạch Sơn Hàm >< Sơn Trạch Tổn ~ Phong Lôi Ích
Tình cảm trai gái >< Hy sinh ~ Độ lượng
• Tên gọi: Trịnh Công Sơn
• Trịnh : 6 ký âm
• Công : 4 ký âm
• Sơn : 3 ký âm
• Trịnh Công Sơn: 6/7
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Trạch Khuê >< Thủy Sơn Kiển ~ Hỏa Phong Đỉnh
Đa nghi >< Tin người ~ Quyết đoán
Nhận xét
Nguyễn Du là người con, người em trong một gia đình danh gia thế tộc thời Lê Mạt. Tên ông khi viết bằng chữ Nho, tính theo nét là Thủy Sơn Kiển. Hơn 100 năm sau, một thiên tài trong lĩnh vực âm nhạc Việt Nam xuất hiện; Tên của ông được tính ra là Thủy Sơn Kiển, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn. Hai ông đều thông minh đĩnh ngộ, thế nhưng việc học hành thì y như nhau, tàng tàng… Nguyễn Du chỉ chịu đi thi Hương, thi đỗ Tam Trường xong rồi về, không muốn thi Hội, thi Đình. Trịnh Công Sơn chỉ học đến Cao Đẳng Sư Phạm rồi đi làm thầy giáo cấp tiểu học. Hai ông đều thích nhàn du, ẩn dật, không thích chốn quan trường. Đại Nam Liệt Truyện viết: “Nguyễn Du là người ngạo nghễ, tự phụ, song bề ngoài tỏ vẻ giữ gìn, cung kính, mỗi lần vào chầu vua thì ra dáng sợ sệt như không biết nói năng gì…\. Trịnh Công Sơn cũng không khác. Thiên tài dạng Thủy Sơn Kiển cách nhau hơn 100 năm, xem ra không khác gì nhau lắm.
3- Danh tướng Napoleon Bonaparte
• Tên gọi: Napoleon Bonaparte
• Napoleon: 8 ký âm
• Bonaparte: 9 ký âm – 8 = 1
• Napoleon Bonaparte: 8/1 (trừ đi 8, khi con số lớn hơn 8 )
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thiên Địa Bĩ >< Địa Thiên Thái ~ Thiên Địa Bĩ
Nóng nảy >< Hiền lành ~ Nóng nảy
Nhận xét
Nguyễn Huệ và Napoleon Bonaparte sống cùng thời, tuy cách nhau 1/4 quả đất, nhưng tài năng quân sự đều thuộc hạng phi thường. Ta thấy: Napoleon Bonaparte vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Bĩ – Nóng nảy. Sự nghiệp của ông lẫy lừng nhưng bền vững kém.
4- Bác học Albert Einstein
• Tên gọi: Albert Einstein
• Albert: 6 ký âm
• Einstein: 8 ký âm
• Albert Einstein: 6/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Thiên Đại Hữu >< Thủy Địa Tỉ ~ Hỏa Thiên Đại Hữu
Cởi mở >< Đơn độc ~ Cởi mở
Nhận xét
Albert Einstein, người “Khổng lồ” của thế kỷ 20 và có lẻ còn tiếp tục ở thế kỷ 21. Ông là nhà khoa học vĩ đại với 1 cây viết. Với cây viết, ông đã tạo ra một thuyết tương đối, lúc ban đầu … không ai hiểu. Cuộc đời sáng tạo của ông là cuộc hành trình đơn độc. Ông đã sống theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Tỉ – Đơn độc. Albert Einstein còn là nhà hoạt động xã hội nổi tiếng, cho thấy vận động Nút Xả – Đại Hữu – Cởi mở nơi ông hoạt động rất tốt.
Albert Einstein có cuộc đời thật hoàn hảo.
5- Nhà cách mạng Duy tân Phan Châu Trinh
• Tên gọi: Phan Châu Trinh
• Phan : 4 ký âm
• Châu : 4 ký âm
• Trinh : 5 ký âm
• Phan / Châu Trinh: 4/4+5 ~ 4/9 ~ 4/1
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Phong Địa Quán >< Lôi Thiên Đại Tráng ~ Trạch Địa Tụy
Nhẹ nhàng >< Đối đầu ~ Dễ dãi, dễ chịu
Nhận xét
Phan Châu Trinh thuở nhỏ không thích học chữ. Đến khi 10 tuổi được cha truyền thụ võ nghệ. Do cha mất sớm, ông được người anh rước thầy về dạy chữ. Sự đời ngẫu nhiên đã chọn cho ông hướng đi theo nghiệp bút nghiên. Như vậy, cuộc đời sau này của ông đã vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Quán – Nhẹ nhàng. Sự nghiệp nơi ông được dân tộc Việt Nam đánh giá cao và ngưỡng mộ. Ông bệnh nặng và qua đời ở tuổi 55.
6- Vị tổng thổng da đen đầu tiên của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ
• Tên gọi: Barack Hussein Obama II
• Barack Hussein: 6+7= 13 ký âm
• Obama II: 5+2 = 7 ký âm
• Barack Hussein Obama II : 13/7 ~ 5/7
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Lôi Trạch Qui Muội >< Phong Sơn Tiệm ~ Sơn Phong Cổ
Lệ thuộc >< Hợp tác ~ Sửa lỗi
Nhận xét
Cơ cấu chính quyền của Tổng Thống Mỹ Barack Obama cho thấy tinh thần chủ đạo là hợp tác, dùng người tài không nhất thiết người đó thuộc đảng nào. Slogan: “Change” trong quá trình tranh cử, và cái cách thể hiện trong các chính sách đề nghị của vị Tổng Thống này hoàn toàn khớp với vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Tiệm – Hợp tác. Vận động Nút Xả nơi tên gọi cũng cho thấy một chi tiết khá “Cao bồi”: vị tổng thống Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ này luôn sẵn lòng tỏ thái độ hợp tác với tất cả các quốc gia, bác bỏ khả năng này, quốc gia ấy sẽ phải chịu đựng vị TT Hoa Kỳ ra tay “sửa lỗi”.
7- Bill Gate
• Tên gọi: William Henry Gates III (Bill Gates)
• William Henry : 7+5= 12 ký âm
• Gates III : 5+3 = 8 ký âm
• William Henry Gates III : 12/8 ~ 4/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Phong Thiên Tiểu Súc >< Lôi Địa Dự ~ Trạch Thiên Quải
Cẩn trọng >< Nhạy bén ~ Phá hủy
Nhận xét
Trong suốt thời gian nắm quyền lực tối cao ở “Vương quốc” Microsoft, ông được các giới đánh giá là một tay “Phá hủy” kinh người. Ông luôn sẵn lòng “nuốt trộng” bất kỳ ai ngáng đường, dù chỉ là vô tình. Bill Gate vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Dự – Nhạy bén.
8- Vị tổng thổng da đen nổi tiếng của thế giới – Nelson Mandela
• Tên gọi: Nelson Rolihlahla Mandela
• Nelson : 6 ký âm
• Rolihlahla Mandela : 10+7 = 17 ký âm
• Nelson Rolihlahla Mandela : 6/17 ~ 6/1
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Địa Tấn >< Thủy Thiên Nhu ~ Hỏa Địa Tấn
Không nhượng bộ >< Mềm mỏng ~ Không nhượng bộ
Nhận xét
Ở thời trai trẻ, vị Tổng Thống da đen lừng lẫy này đi theo xu hướng đấu tranh vũ trang chống nạn phân biệt chủng tộc của chính quyền da trắng Nam Phi. Thời gian ở trong tù, ông đã thay đổi chủ kiến. Mãn hạn tù năm 1990, ông chuyển hướng sang hòa giải và thương lượng. Ông đã thành công và trở thành vị tổng thống da đen đầu tiên (1994 – 1999) trong một cuộc bỏ phiếu Đại Nghị.
Ông đã từ bỏ Vận Động Tự Gây Sóng Gió, chuyển sang Vận Động Hoàn Hảo, và đã thành công tốt đẹp ở cuối đời.
9- Vị Thánh của nhân dân Ấn Độ – Thánh Gandhi
• Tên gọi: Mohandas Karamchand Gandhi
• Mohandas : 8 ký âm
• Karamchand Gandhi : 10+6 = 16 ký âm
• Mohandas Karamchand Gandhi : 8/16 ~ 8/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thuần Càn >< Thuần Khôn ~ Thuần Càn
Đi đầu >< Hỗ trợ mềm mỏng ~ Đi đầu
Nhận xét
Hai quẻ Càn & Khôn có hàm ý khá rộng. Cả hai đều là mạnh mẽ và đi đầu. Điểm khác biệt là: quẻ Càn bước ra khởi động, quẻ Khôn đứng phía sau hỗ trợ; Để dễ hình dung, ta lấy câu: “Lệnh ông. Cồng bà” để mô tả sự khác biệt ở hai quẻ này. Thánh Gandhi của Ấn Độ đã vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Thuần Khôn – Hỗ trợ mềm mỏng; và Vận động Nút Xả – Thuần Càn – Đi đầu hoạt động rất tốt.
10- Đao phủ thủ – Hitler
• Tên gọi: Aldolf Hitler
• Aldolf : 6 ký âm
• Hitler: 6 ký âm
• Aldolf Hitler: 6/6
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thuần Ly >< Thuần Khảm ~ Thuần Ly
Phấn chấn >< Lạnh lùng ~ Phấn chấn
Nhân xét
Quẻ Ly, thoán từ ghi: Súc tẫn ngưu, nghĩa là nuôi con bò cái, hàm ý: Chăm lo, gìn giữ nòi giống. Hitler có tài hùng biện và đưa ra thuyết dân tộc thượng đẳng Arial. Ông ta vận động theo qui tắc Tự Gây Sóng Gió ở cấp độ cực đoan, với hành động tuyệt mạng mấy triệu người Do Thái trong các lò thiêu xác.
Lời Bàn
10 trường hợp điển hình trên được chọn từ các nhân vật nổi tiếng ở trong nước & nước ngoài. Những nhân vật được đa phần mọi người đều biết đến. Mục đích là để minh chứng qua thực tế về tính khả dụng của Chu Dịch Tướng Học.
Tính khả dụng của Chu Dịch Tướng Học không chỉ ở mức minh họa các nhân vật lịch sử. Qua đó, chúng ta có thể nhìn thấy được những khía cạnh khác, những nét khác của họ mà vì lý do này khác đã không được ghi nhận lại.
Xây dựng nhân vật lịch sử phù hợp với từng thời đại, chúng ta không thể không nghĩ đến việc ươm trồng con trẻ cho tương lai. Việc áp 04 qui tắc vận động cũng không khó khăn lắm. Ta có thể đem so thử lên những người thân, những người xung quanh đã hoặc đang trưởng thành. Thấy được và an tâm, lúc ấy áp dụng cho con trẻ vẫn chưa muộn.
Việc đề nghị áp dụng tính khả dụng trong việc gầy dựng con người của Chu Dịch Tướng Học hoàn toàn không phủ nhận hay so sánh với Tâm lý học trong dạy dỗ con trẻ. Ta thấy tính khả dụng ở đây chỉ là nhằm tạo nên một con đường để đi. Còn khi đi trên con đường đó sẽ cần phải nhận thêm những tính cách gì, những tri thức nào, điều ấy tùy thuộc vào môi trường sống ở mỗi con trẻ.
Cuộc sống là muôn hình đa dạng, đôi khi cái ta muốn cho con trẻ, có khả năng bị tác động mạnh, bất ngờ ngoài ý muốn từ môi trường xung quanh. Những điều xấu chẳng hạn, có thể vô tình chuyển con trẻ qua Vận Động Tự Gây Sóng Gió. Trong trường hợp xảy ra ngoài ý muốn ấy, ta vẫn có thể an tâm hơn, khi nắm chắc cơ chế Vận Động Nút Xả của con trẻ mà đồng hành cùng với chúng.
Vì thế, xây dựng cơ chế Vận Động Nút Xả cho con trẻ là điều đầu tiên chúng ta nên xem xét đến. Nó giúp con trẻ xả thoát được những xung đột tâm lý không đáng có trong thế giới đầy tính phức tạp của người lớn, mà chúng buộc phải sống trong đó.
Vận Đông Hoàn Hảo là sự lựa chọn tiếp theo. Bình thường, con trẻ đã có sẵn và thường xuyên thể hiện Tính Cách Thật. Việc nắm được Tính Cách Thật và gìn giữ Tính Cách Thật ấy là một điều không khó khăn lắm.
Đôi Điều Nói Thêm
- Tính Cách Thật & Tính Cách Giả đã được trình bày ở phần khái niệm. Ở đây cần nói rõ hơn: Từ “Giả” không được hiểu là giả tạo, giả trá. Chữ “Giả” ấy được sử dụng để mô tả tính chất đối nghịch với với chữ “Thật”.
- Thông tin được ghi trong phần 10 trường hợp điển hình, một số được lấy từ nguồn wikipedia, Từ điển bách khoa toàn thư mở
- Cách thức lập bài toán dự đoán Tên Họ:Theo các bước sau :- Ghi Họ Tên người bạn muốn dự đoán. Mẫu tự phải ghi theo chữ quốc ngữ của dân tộc người ấy. VD: Người Nhật phải ghi theo chữ Nhật.- Chia đôi số lượng Tên-Họ. Trường hợp số lượng là Lẻ, thì chia theo nguyên tắc “Trước ít, Sau nhiều” . VD: Dương / Kiện Toàn ; Nguyễn Trần / Lệ Hằng.- Đếm số lượng ký tự theo ký âm. VD: Các dấu “Sắc, Huyền, Ngã, Hỏi “ trong tiếng Việt được tính là 1, nhưng trong tiếng Pháp không được tính (e) vì nó không phải là 1 ký âm riêng của chữ e. Hoặc số nét trong chữ Hán.Nếu :
@ Số lượng ký tự nhỏ hơn 8 (<8) ta giữ nguyên trị số
@ Số lượng ký tự bằng, lớn hơn 8 , ta trừ đi 8. VD: Số lượng 8, 8 – 8 = 0. ta lấy 0.
Số lượng ký tự bằng hoặc lớn hơn 16, ta trừ đi 16. VD: Số lượng 18 – 16 = 2, ta lấy 2.
VÍ DỤ : Trịnh Kiến Vy. Trịnh: 6 ; Kiến: 5 ; Vy: 2.
Trịnh / Kiến Vy : 6 / 7. Tra bảng 3, ta có: Thuỷ Sơn Kiển, với :
Tính Cách Trội :
– Thuyết Âm Dương cho ta 4 trạng thái: Âm, cực âm, dương, cực dương. Căn cứ vào đây, tôi thiết lập 4 trạng thái của 1 hình thái tính cách:
Bản chất, tôi gọi là Tính Cách Thật
Khi thể hiện thái quá, gọi là Thật Thái Quá
Khi tính cách thật thể hiện ngược, tôi gọi là Tính Giả
Khi tính giả thể hiện thái quá, tôi gọi là Giả Cực Đoan.– Do vậy ví dụ trên sẽ được trình bày như sau:
Tính cách thật: Siêng năng
Thật thái Quá : Siêng năng thái quá
Tính Giả : Biếng nhác
Giả Cực Đoan : Biếng nhác cực đoan.– Tôi giới thiệu bảng Định vị thành phần xã hội sau:
BẢNG ĐỊNH VỊ
NHẬN XÉT BẢNG ĐỊNH VỊ
1. Cách phân định 6 nhóm người cho thấy rằng : Sự Thành Đạt & Hạnh Phúc không phụ thuộc vào Tính Cách mà phụ thuộc vào Cách Gieo Tính Cách.
2. Phương pháp này cho rằng không có cô gái xấu. Một cô gái không đẹp vẫn có thể tìm được cho mình 1 người chồng xứng đáng, nếu biết điều chỉnh tính cách theo nhóm A , B, C hoặc E.
3. Phương pháp này cho rằng tài năng bẩm sinh sẽ thui chột, nếu gieo Tính Cách theo nhóm D, E & F.
4. Phương pháp này cho rằng tài năng không dành riêng cho ai. Gieo Tính Cách của đứa trẻ theo nhóm A & B, tài năng sẽ xuất hiện trong tương lai.
5. Thành Đạt đi cùng với Hạnh Phúc chỉ dành cho cách gieo tính cách của 2 nhóm A & B.
6. Hạnh phúc dành cho 3 nhóm A, B & C
7. Phương pháp này cho rằng trẻ em trở nên thành phần bất hảo của xã hội, khi gieo tính cách thuộc nhóm D, E, F trong môi trường không tốt. Vì thế:– Dù thất học và sống trong môi trường không tốt, đứa trẻ cũng không thể hư hỏng nếu được giáo dục theo nhóm A, B, C.
– Ngược lại, đứa trẻ thuộc 1 trong 3 nhóm D, E, F dù được học hành đầy đủ, vẫn có thể trở nên hư hỏng, dễ bị lôi kéo khi sống trong môi trường không tốt. Một cách đơn giản để xác định đứa trẻ có phải thuộc nhóm D & F như sau: Đứa trẻ mang tính cách cực đoan , ví dụ: Quá hiền, quá ngoan, quá tốt, quá hiếu động, quá nhạy cảm…. Đứa trẻ nhóm E: Luôn nói dối.8. Phương pháp này cho rằng con người xấu chỉ xuất hiện khi gieo tính cách theo 3 nhóm D, E, F trong môi trường không tốt. Tức là “Không có Tính Cách Xấu-Tốt. Chỉ có Con Người Xấu & Con Người Tốt” Qui luật hoạt động của tính cách không mang định tính Tốt-Xấu.
Dự đoán Tên Họ là một phương pháp xem tướng
– Dự đoán tên họ cung cấp 4 trạng thái của tính cách. Bốn trạng thái này là dữ liệu cơ bản khi đưa vào một cá thể để so sánh, sẽ xác định được: Bản chất, khí chất, tính tình, sở thích cá nhân, tương lai nghề nghiệp, suy nghĩ, trạng thái tâm lý của đối tượng hướng đến.
– Là phương pháp xem tướng người qua Tên Họ, cho nên, nó rất đơn giản, dễ học và dễ dàng đưa ra nhận định hơn so với môn tướng học nhân thể. Tướng học nhân thể khởi nguồn từ kinh nghiệm, người thực hành cũng cần phải giàu kinh nghiệm. Tướng học qua Tên Họ có cơ sở lý luận từ Chu Dịch, vì thế, chỉ cần nhìn thấy thái độ biểu hiện của đối tượng là có thể đưa ra nhận định, xét đoán.Xem Tướng Người Qua Tên Họ
Căn cứ vào bảng định vị thành phần, tôi có lập ra 2 bảng Nhận Diện Con Người qua Tên Họ cho nam & nữ. Khi lên mạng internet, tôi đã thực hiện việc thẩm định 2 bảng nhận diện này. Qua hơn 12 tháng, hai bảng nhận diện đã hoàn chỉnh về cấu trúc bảng & nhu cầu thực tế.Ban đầu khi lập 2 bảng, số đề mục tính cả hai giới tính lên đến 132. Qua thẩm định, còn lại 22 đề mục. Những đề mục không phù hợp với nhu cầu của đa số, tôi lược bỏ.
Dưới đây tôi trình bày ví dụ mẫu:
TÓM LƯỢC
1. PHƯƠNG PHÁP GIEO ĐỒNG TIỀN Dự đoán trạng thái tinh thần ngay thời điểm gieo. Dự đoán vận khí ngay thời điểm gieo.
Phương pháp này chỉ dùng riêng cho từng cá nhân để dự đoán cho bản thân.
Phương pháp cần dữ liệu là kết quả gieo & sự kiện là người gieo muốn biết điều gì sẽ xảy ra khi hành sự.
Các phương pháp lập quẻ khác như: chiết tự, ký tự số, ký hiệu, tiếng động, tiếng kêu, kích thước dùng dự đoán tương tự như phương pháp gieo đồng tiền.2. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO PHƯƠNG HƯỚNG Dự đoán trạng thái tinh thần đối tượng. Sắp xếp vị trí trong công việc. Điều chỉnh tâm thức khi ngủ nghỉ.
Phương pháp dùng 1 lần hoặc nhiều lần cho một sự kiện.
Phương pháp cần dữ liệu là phương hướng & một sự kiện đang, sẽ diễn ra.3. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO THỜI GIAN Dự đoán diễn tiến sự kiện. Dự đoán cho kết quả YES – NO. Dự đoán kết quả của 1 sự kiện mà không rõ thời điểm khởi đầu & kết thúc của sự kiện ấy. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện công kiện dự đoán: Phải có sự kiện
Khi tiên lượng dự đoán rằng: Trong tương lai, nếu sự kiện xảy ra không phù hợp với mục tiêu & lợi ích đặt ra thì ta có thể điều chỉnh sự kiện ấy bằng các biện pháp:
Hoặc chấm dứt sự kiện ấy ngay khi chúng vừa xảy ra.
Hoặc kéo dài sự kiện ấy sang 1 thời điểm khác phù hợp với mục tiêu & lợi ích đặt ra .
Hoặc không để sự kiện ấy xảy ra.
Không thể sử dụng pp này trong trường hợp nhằm tìm kiếm 1 thời điểm để đạt được những điều mang tính chất may rủi, ví dụ: Trúng thưởng, trúng số…..
Phương pháp dùng dự đoán ở mọi thời điểm, mọi cá thể có hay không có tham gia sự kiện.
Phương pháp cần dữ liệu là khung giờ & phải có sự kiện.4. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ NGÀY SINH dự đoán 3 giai đoạn của 1 đời người (hay sự kiện), nó mô tả tiến trình vận động 6 tính cách cơ bản, tiến trình của 6 hình thái vận động cơ bản để từ đó suy ra số phận của 1 con người (hay 1 sự kiện) mang Tính định tính (không mang định lượng)
Phương pháp được dùng cho mọi đối tượng, mọi sự kiện ở thời điểm khởi sinh.
Phương pháp cần dữ liệu là thời điểm khởi sinh & một cá thể (hay 1 sự kiện) phát sinh5. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ TÊN HỌ dự đoán 4 trạng thái của tính cách thật ở một con người. Bốn trạng thái này là dữ liệu cơ bản để xem tướng nhằm xác định số phận mang Tính Định Lượng ở 1 con người.
Phương pháp được dùng cho mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Là môn Tướng học qua Tên Họ, đơn giản hơn so với môn tướng học nhân thể.
Phương pháp cần dữ liệu là tên họ & sự kiện là hoạt động sống của đối tượng.6. DỰ ĐOÁN VẬN KHÍ CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN:
Vận khí năm chỉ đến giá trị vận khí tổng kết trong năm.
Vận khí tháng chỉ đến giá trị vận khí trong tháng.
Trong 12 tháng, có 1 tháng mang vận khí trùng với vận khí năm.
Vận khí ngày chỉ đến giá trị vận khí trong ngày.
Vận khí giờ chỉ đến giá trị vận khí trong giờ.
Ứng dụng thực tiễn:
Khi dự đoán cần tuân thủ nguyên tắc: “Tính tác động bao trùm đi từ năm đến giờ”
Trong thực tiễn, vận khí tháng & ngày thường được sử dụng.
Vận khí giờ thường lấy theo pp dự đoán sự kiện. PP này cho kết quả chi tiết hơn pp dự đoán vận khí giờ.7. NGUYÊN TẮC CHUNG KHI ÁP DỤNG TƯ DUY ĐỊNH HƯỚNG:
Tư Duy Định Hướng dành cho người sử dụng ở cấp cao nhất.
Dùng Tư Duy Định Hướng để chọn người vào các vị trí chủ chốt.
Dùng Tư Duy Định Hướng để kiểm định các chiến lược, các phương án.
Dùng Tư Duy Định Hướng để tạo môi trường đặc thù cho công ty qua điều lệ, nội qui, khẩu hiệu…
Dùng Tư Duy Định Hướng để kiểm tra định kỳ hoạt động của công ty. -
DỰ ĐOÁN SỐ MỆNH QUA HỌ TÊN (P1)
Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau. 1- Phân loại năm cách.
Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.
Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.2- Giải thích năm cách.
Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.
Nhân cách: Còn gọi là “Chủ vận”, là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là “Phó vận” Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là “Hậu vận”.Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.
Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng … Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.
2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).
Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
– Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
– Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: “bốn” là 4 nét,”năm” là 5 nét, “sáu” là 6 nét, “bảy” là 7 nét, “tám” là 8 nét, “chín” là 9 nét, “mười” là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
– Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ “trì” viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ “trì”, phải tính là 7 nét mới đúng.
– Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
– Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
– Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
– Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
– Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
– Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
– Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
– Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.
Bước 3: Xác định số lý của 5 cách
Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
– Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên … thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
– Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý … thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
– Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
– Số lý của các hành như sau:1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ …
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở … Lần lượt theo thứ tự như sau:a) Đối chiếu theo danh mục “sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81”.Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục “từ họ tên có thể viết được mức độ thành công”.Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục “Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người”.
d) Đối chiếu mục “Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân”. Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục “Dự đoán năng lực xã giao”. Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.6- Vì sao nên chọn họ tên ?
Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu “cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp”. Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.
1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.
2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).
3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 … Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.
4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.
5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục “Họ của trăm nhà” và “Những chữ thường dùng để đặt tên” nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.