• Trang chủ
  • Phong Thủy
  • cách tính nghề nghiệp và chọn tuổi sinh con theo mẫu tầm tử phụ tầm tử
2444 lượt xem

cách tính nghề nghiệp và chọn tuổi sinh con theo mẫu tầm tử phụ tầm tử

Theo sách xưa, phép tính nầy gọi là “Mẫu tuế tầm tử tuế”:

Nhất canh điền: các nghề nghiệp liên quan đến nông, ngư , lâm… (nghề nông chăn nuôi trồng trọt) (những công việc liên quan tới đất đai, nhà cửa. Có thể làm ruộng hay kinh doanh bất động sản.) nghề làm nông, chăn nuôi, trồng trọt; ngày nay còn ứng với nghề kinh doanh liên quan đến đất đai, nhà cửa…

Nhì bỉnh bút: (cầm viết làm nghề nghiệp về văn giới) (những công việc liên quan tới viết lách như nhà văn, nhà thơ, nhà báo…

) các lĩnh vực liên quan nhiều đến việc cầm bút như viết văn, thư ký, làm báo, nghề cầm bút viết lách như nhà văn, nhà thơ, nhà báo…

Tam Thương mại: buôn bán, trao đổi hàng hóa, thương nghiệp… (linh tinh, đủ thứ nghề đủ sống qua ngày) (có sách ghi là Tam thương mại: làm nghề kinh doanh, TM…) các lĩnh vực liên quan đến việc buôn bán, kinh doanh,… những việc kinh doanh thương mãi, buôn bán nói chung. Cũng có sách nói là Tam thường tiện, nghĩa là làm linh tinh đủ nghề sống qua ngày, ngày nay gọi là “thợ đụng”.

Tứ lợi khẩu: chính khách, thầy giáo, thầy tụng, thầy bói… (miệng mồm lanh lợi, sống bằng nghề ăn nói) (những việc như luật sư, nhà phê bình, diễn giả, phát thanh viên… ) các lĩnh vực đòi hỏi nhiều về khả năng sử dụng ngôn ngữ, hoạt ngôn như người dẫn chương trình, thuyết trình, hoạt náo viên,… mồm năm miệng mười, giỏi lý luận, chỉ những nghề như luật sư, nhà phê bình, diễn giả, MC, phát thanh viên…

Ngũ phục dược: nghề thuốc, bán thuốc, y bác sĩ… (gọi là “có bàn tay phục dược”, làm thầy thuốc giỏi, hoặc cho ai uống thuốc sẽ hiệu nghiệm hơn người khác) (những việc về y như bác sĩ, thầy thuốc, dược sĩ, ý tá… ) liên quan đến ngành y, bốc thuốc,… giỏi nghề thầy thuốc (bác sĩ, thầy thuốc, dược sĩ, ý tá…). Nếu người nào không làm đúng nghề này thì vẫn là người “mát tay”, biết cách giúp đỡ người khác dễ hết bệnh. sử dụng kiến thức, trí óc như các nhà nghiên cứu, tiến sĩ…

Lục vi sư: công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư, KT sư… (thắng thì làm quan, thối cũng được làm thầy; số có chức phận, địa vị trong xã hội) (những việc như giáo sư, giáo viên, thầy bói… hay những việc liên quan tới hướng dẫn, giảng dạy cho người khác.) số có chức

 

phận, địa vị trong xã hội, làm những việc như giảng viên, giáo viên, Thầy đoán mệnh hay những việc liên quan tới công tác hướng dẫn, giảng dạy cho người khác. có hai quan niệm khác nhau. Có quan niệm cho rằng Vi sư tức liên quan đến nghề thầy cúng, thầy phù thủy. Nhưng những quan niệm mới hơn cho rằng người có số Vi sư tức người có số làm “Thầy thiên hạ” vì thế dễ gặp thuận lợi hơn trong công việc cũng như tự do trong lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân.

Cũng cách tính như trên, nhưng có cách “bấm độn” khác gọi là Bàn tay Giáo dưỡng, gồm 6 loại “con” theo thứ tự: Nhất con Phật, Nhì con Trời, Tam con Người, Tứ con Ta, Ngũ con Ma, Lục con Quỷ.

 

Giải thích về 6 “loại con” này, Bài số 4 “Dùng tuổi mẹ đối chiếu với tuổi con, để tìm cho biết tuổi con dễ nuôi hay khó nuôi, ngày sau làm nghề gì cho thuận” đăng trên trang https://phongthuyhungmanh.com/(Cộng đồng nghiên cứu và phát triển lý số Đông phương) có ghi cụ thể 6 bài ca như sau:

 

CON PHẬT:

Con Phật dễ nuôi an hòa,

Thuận nghề nông nghiệp sau mà đủ no.

Làm nghề ruộng rẫy trời cho, Làm các nghề khác của kho không còn.

CON TRỜI:

Số hai con Trời dễ nuôi, Gặp chữ vinh hiển đặng vui thanh nhàn.

Học chữ thi đậu danh vang,

Thuận nghề giáo huấn không quan cũng thầy.

 

CON NGƯỜI

Tuổi đặng con Người sanh ra, Thuận nghề thương mãi sau mà mới nên.

Nông nghiệp, thầy thợ chẳng bền, Dầu làm có của, như tên mây hồng.

 

CON TA

Sanh gặp con Ta dễ nuôi,

Đặng chữ lợi khẩu nói người hay tin. Khôn ngoan, trí huệ thông minh, Nhiều nghề biết đặng thiệt tình chẳng sai.

 

CON MA

Con Ma khó nuôi nhưng là, Đặng tay phục dược hốt mà thuốc thang.

Gặp người đau ốm than van,

Bày chỉ thuốc uống bệnh an mạnh liền.

 

CON QUỶ

Tuổi gặp con Quỷ sanh ra,

Nuôi nấng nó báo mẹ cha nghèo nàn. Sau lớn làm thầy đặng an,

Thầy chùa, thầy sãi chay đàn pháp sư.

Cách Tính:

 

Vòng quay của tuổi, theo địa chi.

Tính theo tuổi của mẹ (chiều kim đồng hồ), từ lóng tay tuổi của mẹ được tính bắt đầu là Tý.

 

 

 

Ví dụ :

mẹ tuổi hợi, con tuổi dậu thì làm nghề gì liên quan đến thương mại sẽ dễ thành công hơn.

Mẹ tuổi dần, con tuổi mẹo thì nên làm nghề kỹ thuật

 

Tính tuổi mẹ và năm sinh con theo phương pháp cổ, đây là một phương pháp tính tuổi để sinh con hợp lý nhất cho các bà mẹ. Theo câu chú an

cư lợi hại sát phú bại vong.

 

Sau đây là kinh nghiệm chọn năm sinh con theo câu phú Mẫu tầm tử” dân gian thường gọi là “Tay Mẫu tầm tử”: Câu phú: AN – CƯ – LỢI – HẠI – SÁT – PHÚ – BẠI – VONG

Cách tính an cư lợi hại sát phú bại vong Thuận theo địa chi

Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi. Bắt đầu chữ AN từ tuổi mẹ, gặp năm an, cư, lợi, phú là tốt.

Nhằm chữ BẠI xấu nhất, sinh con xong phủi tay trắng, con có thể nhằm lục bại tinh khó nuôi, nếu không hóa giải thì nam đễ bị hình ngục, nữ dễ tự tử…

Nhằm chữ SÁT là xấu thứ nhì, nếu không hóa giải thì con sau này dễ bị tai nạn liên miên…

Ví dụ:

Mẹ tuổi Sửu: tính AN từ sửu, năm dần được CƯ, năm mão được LỢI, năm Thìn bị hại…

 

Mẹ tuổi tuất: tính an từ tuất, thì năm dần bị sát, năm mão được PHÚ…Bạn nữ nào tuổi tuất nên sinh con vào năm mão, mọi việc sẽ thuận lợi, làm ăn ngày càng giàu có và con sinh ra năm đó còn có thể hóa giải một số sai phạm về phong thủy…

Cung tốt: An, Cư, Lợi, Phú Cung xấu: Hại, Sát, Bại, Vong

Năm tuổi của người mẹ được an vào cung An. Sau đó tính tiếp theo

chiều tiến (từ trái->phải, nếu hết cung thì quay lại bắt đầu từ cung An và tiếp tục trái->phải), cho tới năm tuổi sinh của con thì dừng lại. Nếu một người rơi vào cung tốt đã là có một yếu tố tốt rồi (yếu tố ưu tiên).

Ví dụ: một trường hợp chị A tuổi Mùi:

Chị A tuổi Mùi an vào cung An, thì tiếp theo tuổi Thân là cung Cư, Dậu là cung Lợi, Tuất là cung Hại …… Dần là cung Vong, Mão là cung An,

……, Ngọ là Hại

Trường hợp tốt nhất sẽ là Bố mẹ rơi cung tốt, sau đó con cái cũng rơi

cung tốt thì gia đình sẽ ổn. Nếu bố, mẹ cung tốt, con cung xấu hoặc bố, mẹ cung xấu, con cung tốt thì có xu hướng ảnh hưởng xẫu trong gia đình đó ..v..v.. cái này khá hợp lý nếu con cái mà không ngoan tất bố mẹ buồn, bố mẹ không tốt con cái cũng không có điều kiện tốt để phát triển.

CHỌN NĂM SINH CON THEO PHỤ MẪU TẦM TỬ TUẾ- KHƯƠNG THƯỢNG CHI THỦ

Chọn năm sinh con để bé được sung sướng, an nhàn dựa vào tuổi cha mẹ là điều mà cặp vợ chồng nào cũng mong muốn. Vậy các cụ xưa đã chọn năm sinh con như thế nào? Hãy cùng chúng

tôi tìm hiểu cách chọn năm sinh con theo Phụ Mẫu tầm tử tuế- Khương Thượng chi thủ

Tục gọi là Âm Dương tầm tử, thọ thai nhờ khí huyết của cha mẹ sinh ra con cái.

Phải tính theo thứ tự như dưới đây:

 

1.Quyền quý

2.Nhân từ

3.Hung bạo

4.Khoái lạc

5.Ly tổ

6.Nông nghiệp

7.Phá bại

8.Thương trường

9.Đắc lộc

10.Vô duyên

11.Hữu duyên

12.Cô quả.

Phép 2: (Phép này giống đoạn sau của Phép 2, Phần B, đang chờ kiểm chứng)

1.Quyền – có chức quyền, danh vọng, địa vị.

2.Ấn – nắm giữ những vị trí quan trọng như bí thư, hoặc con dấu (ấn tín)…

3.Cô – thân lập thân, không nhờ cậy một ai, cô độc.

4.Bần – nghèo hèn, bần tiện.

5.Phước – được hưởng phúc ấm của tổ tiên, gặp may mắn trên đường đời.

6.Lộc – được hưởng tài lộc, kiếm tiền dể dàng suốt đời có của ăn của để.

PHẦN B:

PHÉP TÍNH 12 CHỮ PHÚ – LỘC TUỔI MẸ

  1. PHÚ – 2. KIẾT – 3. ĐAO – 4. THƯƠNG – 5. CÔ – 6.

HÌNH – 7. QUYỀN – 8. ẤN – 9. ÂM – 10. HƯ – 11. PHƯỚC –

  1. LỘC.

Con trai tính theo tuổi Mẹ, con gái tính theo tuổi Ba. Gồm 6 chữ tốt ᴠà 6 chữ хấu

PHÉP XEM TUỔI CON TỪ TUỔI BA (CHA)

  1. PHÚ – 2. TƯỚC– 3. XẢO – 4. THƯƠNG –5. QUYỀN –
  2. BIẾN– 7. CÔ – 8. BẦN –9. QUẢ – 10. THỌ– 11. HƯ – 12. ÁM

Con trai tính theo tuổi Mẹ, con gái tính theo tuổi Ba. Gồm 6 chữ tốt và 6 chữ xấu

 

Cách tính tuổi xung – hợp giữa bố mẹ và con cái

Tý -Sửu -Dần –Mão –Thìn -Tị -Ngọ -Mùi –Thân -Dậu -Tuất – Hợi Chỉ dùng Địa chi, không dùng Thiên can.

Từ cung tuổi của cha tính là 1, thuận từng cung, đếm tới tuổi mẹ rồi

thuận tới tuổi con. Mỗi một tuổi không được đếm 2 lần. Nếu từ tuổi của cha đếm đến tuổi của mẹ mà gặp tuổi của con trước thì bỏ cung đó không đếm.

Ví dụ 1:

Cha tuổi Hợi -Mẹ tuổi Mùi –sinh con tuổi Ngọ.Thì từ tuổi Hợi của cha đếm là 1 –Tý là 2 -Sửu là 3 -Dần là 4 –Mão là 5 –Thìn là 6 -Tị là 7, tới 8 là Ngọ, là tuổi của con, tuổi của con ở trước tuổi của mẹ nên bỏ không tính, qua Mùi là 8 –Thân là 9 -Dậu là 10 -Tuất là 11 -Hợi là 12, nhưng vì là tuổi của cha nên cũng bỏ không tính, qua Tý là 12, Sửu là 1, Dần là 2

–Mão là 3 –Thìn là 4 -Tị là 5 -tới Ngọ là 6, là tuổi của con. Vậy đứa bé này là số 6 –Nông nghiệp

Ví dụ 2:

 

Cha tuổi Sửu -Mẹ tuổi Mão muốn sinh con tuổi gì thì tốt.

Từ tuổi Sửu của cha đếm là 1, thuận đến Dần là 2 >Mão là 3 >Thìn là 4

>Tị 5 >Ngọ 6 >Mùi 7 >Thân 8 >Dậu 9 >Tuất 10 >Hợi 11 >Tý 12 .

Vậy những năm Thìn -Ngọ -Thân -Dậu – Hợi là những năm sinh con sẽ tốt.

*Nếu như tuổi con cùng tuổi với cha thì chính là số 1. Cho nên các cụ thường hay bảo “con ẩn tuổi cha là số Công hầu” là vậy đó.

 

*Nếu như tuổi con trùng với tuổi mẹ thì cũng từ tuổi của cha tính xuôi tới tuổi của mẹ, qua 1 vòng 12 cung, rồi bỏ tuổi của cha, tính đến tuổi của con.

 

 

Ý nghĩa 12 cung khi xét đoán

Quyền quý

Gặp chữ quyền quý tốt thay. Thông minh sáng dạ ít ai dám bì. Cầm viết, đọc chữ đề thi, Siêng năng ắt đậu vậy thì chẳng sai.

Gặp lúc niên vận thời may, Trúng chữ quyền quý sinh thai đặng mùa. Cũng như bông trái nở đua, Gặp xuân được tốt thuận mùa giúp ta.

Người có trí óc sâu xa, Gặp thời dốt nát được mà làm quan.

Không thầy, cũng thợ, cũng làng, Chủ khóm, chủ ấp, được sinh tuổi mình.

Nữ nhân trúng tuổi: thông minh, Học hành tiêu tiểu gia đình quản bao. Có chồng gặp chổ sang giàu, Gặp nơi quyền quý mai sau hưởng nhờ.

Nhân từ

Sinh mà gặp chữ nhân từ, Thấy ai nghèo khó tiền dư giúp liền. Gần kẻ nhân đức lòng hiền, Lánh xa kẻ dữ đảo điên tâm tà.

Giận ai một chút rầy la, Lòng không cố chấp người ta làm gì. Ai tới cậy mượn sự chi, Giúp tiền, giúp của, lại còn giúp công. Ngày sau đem dạ phản tâm, Để lâu đòi hỏi: mặt đầm mắng ta.

 

Làm quen cũng tới lân la, Năn nỉ hỏi mượn : thì ta cũng giùm. Miệng mở như hổ như hùm, Khẩu xà tâm phật giận cùng làm

chi. Lâm nguy người khác giải nguy. Giúp đỡ người đó,mong gì trả ơn.

Hung bạo

Hung bạo như thể Tần binh, Tàn sát thiên hạ đốt dinh nhà Tần. Anh em cô bác thích thân, Đi xa thương nhớ, ở gần khắc xung.

Bạc tiền người dưng giúp cùng, Anh em giàu có thì ta không màng. Làm ăn bạo phát bạo tàn, Tiền bạc như nước cũng tan hết liền.

Tính người nóng nảy tự nhiên, Gặp ai thách đố, chẳng kiêng sợ gì. Ai mà biết lỗi thì thôi, Gặp mà năn nỉ một hồi dịu ngay.

Thương người lỡ bước trái tay, Bạc tiền ta giúp, sau này quên ơn. Có hỏi sinh giận sinh hờn, Đòi lâu không trả nổi cơn la rầy.

Khoái lạc

Gặp chữ khoái lạc sinh ra, Ham trồng kiểng vật, bông hoa trưng bày. Cải lương, hát bội nào hay, Hồi lúc thuở nhỏ đêm ngày cùng đi,

Cửa nhà sơn phết tứ vi, Treo hình, dán liễn xem thì đẹp thay. Nữ nhân trâm giắt, lược cài, Thoa son, đánh phấn rồi mài thấy mê. Áo quần thì sắm phủ phê, Đủ màu đủ sắc tứ bề nghênh ngang.

Tai nghe kèn thổi trống vang, Cha mẹ cản trở chẳng an trong lòng. Đổ bác không sót một sòng, Ai kêu ai rủ cũng dong đi liền,

 

Trước thời phá của chẳng yên, Hậu vận làm có bạc tiền tụ ngay.

Ly tổ

Sinh nhằm ly tổ bằng nay, Không nhỏ thì lớn cách rày mẹ cha. Giàu có ăn học xứ xa, Lâm vô nghèo khổ trốn mà bỏ đi

Nhiều lúc chịu chữ hàn vi, Đi xa xứ khác vậy thì làm nên.

Đầu tiên cầm của chẳng bền, Giống của phi lý, như lên mây hồng. Nhiều lớp nhà cửa không xong, Mua cất rồi bán long đong đi hoài. Tuổi muộn rồi cũng có ngày, Gia đình đứng vững ở rày mới an.

Tuổi nhỏ lao lý chớ than, Ba mươi bạo phát rã tan có hoài. Ở cho ngay thẳng mới hay, Nhờ trời ngó lại có ngày ắt nên.

Nông nghiệp

Nông nghiệp cố gắng giàu ngay, Thức khuya dậy sớm cấy cày phải lo. Cày sâu cuốc bẩm đất gò, Đem xuống chỗ trũng đặng cho nước tràn.

Bạn bè đãi như người sang, Ăn uống tử tế cuốc ban thật tình.

Đứng ở chúng nó bất bình, Tham công tiếc việc hại mình thất ngay. Làm ruộng nhờ cuốc, nhờ cày, Phát cho sạch gốc cỏ rày không lên. Đắp bờ giữ nước đôi bên, Ít bữa dạo ruộng đừng quên hại rày.

Giữ chữ nông nghiệp cực thay, Hết mùa cấy gặt, gác cày nghỉ ngơi. Lúc trúng, có giá ăn chơi, Thất, đong vừa đủ cũng thời có ăn.

Phá bại

 

Gặp chữ phá bại chẳng hay, Sinh ra đổ bác bạc bài luôn luôn. Mẹ cha giàu để của muôn, Bán đánh thua hết nằm buồn thở ra. Bán heo, bán vịt, bán gà, Đồ đạc cầm hết thua mà sạch trơn.

Vợ chồng đánh lộn giận hờn, Đập đồ đổ nát còn hơn thua bài. Vợ chồng ít bữa nguôi ngoai, Nhà cửa bán hết rồi thì đi buôn.

Hết vốn nghĩ lại thêm buồn, Gặp chữ phá bại luồng xuồng quá tay. Hậu vận cũng đặng khá ngay, Gắng công mài sắt có ngày nên kim. Thiệt là ba nổi bảy chìm, Tuổi muộn mới khá trở nên vững vàng.

Thương trường

Thương trường là nghề bán buôn, Ra đi làm ruộng luôn luôn thất hoài. Tức giận không đủ để xài, Tưởng nghề thày thuốc có ngày ắt nên.

Tính rồi viết bảng treo lên, Dựng kệ, bổ thuốc, đề tên tuổi rày.

Coi mạch nói chứng thật hay , Hồi uống không mạnh bệnh ngày nặng thêm .

Nghề thuốc thấy cũng chẳng êm , Sang qua buôn bán : thử bền hay không ?

Mua đồ chở đi ắt xong , Vốn liếng mua hết một trăm mười đồng.

Kéo buồm chạy thẳng hướng Đông , Sáu tháng tính thử được hơn mười ngàn .

Thuận nghề thương mãi đặng an . Mấy nghề làm trước gian nan tứ bề.

Đắc lộc

 

Sinh chữ đắc lộc đủ no , Ăn quà ,tiệc cưới : lớp cho lớp mời .

Đi ngang tiệm phố dạo chơi ,Gặp người quen biết kéo thời vào ngay

. Đã ăn nhậu nhẹt sưa say ,

Mời anh xin lỗi : trưa mai , Xin đừng mua rượu ,mua trà làm chi . Anh đừng tưởng (mời) tôi phải đi , Đâu dám từ chối vậy thì sao nên . Thấy người ở xóm kề bên , Mới mốt đám cưới : thiệt hên quá chừng . Bốn giờ có đám làm tuần , Chị Hai mới ghé : bảo đừng nấu cơm .

Chỉ đưa cho mình trái thơm , Sinh nhằm chữ Lộc :quảy đơm mới hoài .

Vô duyên

Người sinh gặp chữ vô duyên , Tơ hồng lỡ dỡ chẳng yên nơi nào . Chổ thấp không dám với cao , Gặp nơi sang trọng ai nào màng chi

.

Mặt mày coi cũng phương phi , Ai thấy cũng ngó cớ gì không thương .

Cũng con ông Xã ,ông Hương , Tuổi hai kỳ rưỡi lương khương chưa chồng .

Chàng trai ăn hoc cũng thông , Gặp “vô duyên phận” cũng đồng giống cô .

Đi đường thấy gái trầm trồ , Đi mau theo chọc : bị cô mắng liền .

Anh này ăn nói vô duyên , Không có nhân đạo ,không kiêng chút nào ?

Nói vợ nhiều chỗ biết bao , Duyên tình lở dở chổ nào (cũng) chẳng xong.

Hữu duyên

 

Con sinh gặp chữ hữu duyên , Tuổi vừa hai tám (16) nợ duyên ghé lầu . Rộn ràng ong bướm lại gần , Kẻ muốn kết nghĩa ,người cần làm sui .

Lăng xăng kẻ tới người lui , Con tôi hứa gả an nơi đã rồi .

Con anh có chỗ thì thôi , Uổng cho hai trẻ xứng đôi vợ chồng .

Duyên nợ hai tuổi chẳng đồng , Khiến anh tới chỗ khó trông nói rày . Hữu duyên gặp tuổi con trai , Nhiều chỗ làm mối làm mai thiếu gì ? Hiếm nơi hứa gả thiếu chi , Ra đường không chọc gái thời cũng theo . Sinh chữ hữu duyên đắc mèo , Vô duyên nam nữ cheo queo một mình

.

Cô quả

Sinh chữ cô quả chẳng may , Làm ăn thiếu hụt không ai giúp mình . Số ta vất vả linh đinh , Người dưng giúp đỡ thiệt tình chẳng sai .

Anh em tới mượn hỏi vay , Thấy mặt làm lãng : ta nay không nhờ . Cô bác ai cũng làm lơ , Số ta trơ trọi không nhờ cậy ai . Rủi ro té ngửa nằm ngay , Không thấy ai tới nắm tay đỡ mình. Trúng tuổi cô quả thiệt tình ,. Ngày tối đóng cửa như đinh đóng bè . Thân người như thể chiếc ghe , Bị cơn sóng dữ tấp bè cù lao. Phải chi ta được sang giàu , Có kẻ tâng bốc trước sau thiếu gì .

Gọi Ngay!